Hàng hoá thế giới sáng 29/7: Đồng loạt giảm, giao dịch ít
(VINANET) – Giá hàng hoá thế giới vừa qua một phiên giảm mạnh nhất trong vòng hơn một tuần, do lo ngại Mỹ bị hạ mức xếp hạng tín dụng.
(VINANET) – Giá hàng hoá thế giới vừa qua một phiên giảm mạnh nhất trong vòng hơn một tuần, do lo ngại Mỹ bị hạ mức xếp hạng tín dụng.
Đôla tăng giá trở lại phiên thứ 2 liên tiếp cũng gây sức ép lên giá hàng hoá nguyên liệu. Các nhà đầu tư vẫn tin tưởng rằng đến phút chót vấn đề trần nợ công của Mỹ sẽ được quốc hội nước này giải quyết ổn thoả. Điều này hậu thuẫn USD tăng giá trở lại.
Chỉ số 19 nguyên liệu CRB Reuters-Jefferies CRB giảm 0,6%, mức giảm mạnh nhất kể từ 18/7, do giá xăng, khí thiên nhiên, vàng, ngô, lúa mì, đậu tương, đường, cà phê và cacao đồng loạt giảm.
Hàng hoá giảm giá bất chấp các số liệu mới công bố cho thấy kinh tế Mỹ khả quan dần lên – bán nhà tăng 2,4% ngoài dự kiến, tỷ lệ đơn xin trợ cấp thất nghiệp cũng dưới 400.000 lần đầu tiên kể từ đầu tháng 4.
Thị trường dầu giảm giá bất chấp tin cơn bão nhiệt đới Don đổ vào bờ biển Texas có thể buộc hoạt động khai thác dầu tại Vịnh Mêhicô phải tạm dừng.
Ngô tại Chicago giảm giá trên 1% xuống dưới 6,83 USD/bushel, bởi đã có mưa trên khắp vành đai nước Mỹ, cải thiện tình trạng phát triển của cây, trong bối cảnh nhu cầu xuất khẩu chậm lại.
Đường thô kỳ hạn giảm gần 4% trong sự giao dịch trầm lắng, bởi nguồn cung dồi dào.
Vàng ngừng tăng khi thời hạn quyết định mức trần nợ công của Mỹ có duy trì hay nâng lên đến gần.
Tính trong tháng 7 vàng đã tăng giá tới 8% bởi lo ngại về cuộc khủng hoảng nợ của khu vực đồng euro và thiếu chắc chắn về khả năng Mỹ có nâng trần nợ công vào thời điểm 2/8 hay không.
Giá hàng hoá thế giới sáng 29/7
Hàng hoá |
ĐVT |
Giá |
+/- |
+/-(%) |
+/- (%, so theo năm) |
Dầu thô WTI |
USD/thùng |
97,14 |
-0,26 |
-0,3% |
6,3% |
Dầu thô Brent |
USD/thùng |
117,20 |
-0,23 |
-0,2% |
23,7% |
Khí thiên nhiên |
USD/gallon |
4,244 |
-0,074 |
-1,7% |
-3,7% |
Vàng giao ngay |
USD/ounce |
1613,40 |
-1,70 |
-0,1% |
13,5% |
Vàng kỳ hạn |
USD/ounce |
1614,80 |
1,80 |
0,1% |
13,8% |
Đồng New York |
USS cent/lb |
446,95 |
2,30 |
0,5% |
0,5% |
Nhôm London |
USD/tấn |
9814,00 |
35,00 |
0,4% |
2,2% |
Dollar |
|
74,260 |
0,173 |
0,2% |
-6,0% |
CRB |
|
344,650 |
-2,080 |
-0,6% |
3,6% |
Ngô Mỹ |
US cent/bushel |
682,25 |
-9,25 |
-1,3% |
8,5% |
Đậu tương Mỹ |
US cent/bushel |
1367,75 |
-8,00 |
-0,6% |
-1,9% |
Lúa mì Mỹ |
US cent/bushel |
693,25 |
-11,50 |
-1,6% |
-12,7% |
Cà phê Mỹ |
US cent/lb |
238,65 |
-2,55 |
-1,1% |
-0,8% |
Cacao Mỹ |
USD/tấn |
2974,00 |
-62,00 |
-2,0% |
-2,0% |
Đường Mỹ |
US cent/lb |
29,92 |
-1,21 |
-3,9% |
-6,8% |
Bạc Mỹ |
USD/ounce |
39,794 |
-0,774 |
-1,9% |
28,6% |
Bạch kim Mỹ |
USD/ounce |
1792,40 |
-15,60 |
-0,9% |
0,8% |
Palladium Mỹ |
USD/ounce |
828,10 |
-5,10 |
-0,6% |
3,1% |
(T.H – Reuters)