Hoa Kỳ - thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam nửa đầu năm 2011

Cập nhật: 2011-07-30 01:44:59

VINANET - Kể từ sau khi ký kết Hiệp định thương mại tự do (BTA) năm 2001, Hoa Kỳ đã trở thành thị trường đem lại nhiều cơ hội xuất khẩu hàng hóa nhất cho Việt Nam. Đây là thị trường có nhu cầu nhập khẩu rất lớn và đa dạng, nhất là đối với những mặt hàng mà Việt Nam đang có tiềm năng và thế mạnh xuất khẩu lớn, tuy nhiên đây cũng là thị trường có nhiều thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam.

VINANET - Kể từ sau khi ký kết Hiệp định thương mại tự do (BTA) năm 2001, Hoa Kỳ đã trở thành thị trường đem lại nhiều cơ hội xuất khẩu hàng hóa nhất cho Việt Nam. Đây là thị trường có nhu cầu nhập khẩu rất lớn và đa dạng, nhất là đối với những mặt hàng mà Việt Nam đang có tiềm năng và thế mạnh xuất khẩu lớn, tuy nhiên đây cũng là thị trường có nhiều thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam.

Theo Vụ trưởng Vụ thị trường Châu Mỹ, Bộ Công Thương, Hoa Kỳ là thị trường khổng lồ, đa dạng và có nhu cầu lớn đối với nhiều loại hàng hóa vì là quốc gia đa chủng tộc, GDP trên đầu người cao, xếp thứ 10 trên thế giới. Người dân Hoa Kỳ có thói quen mua sắm và dịch vụ tài chính phát triển. Ngoài ra, hàng hóa Việt Nam có nhiều cơ hội xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ hơn các thị trường Nhật Bản và Tây Âu do người tiêu dùng nước này không quá khó tính như nhiều quốc gia khác. Nhờ vậy, số lượng mỗi đơn hàng thường lớn hơn.

Tuy nhiên, trở lại lớn nhất của các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ là gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt của các mặt hàng Trung Quốc. Hiện nay, Trung Quốc đã vượt Canada, trở thành nước xuất khẩu lớn nhất vào Hoa Kỳ.

Theo số liệu thống kê từ TCHQ, thì nửa đầu năm nay, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam, với 7,6 tỷ USD, tăng 22% so với cùng kỳ năm trước, trong đó kim ngạch xuất khẩu trong tháng 6 đạt 1,5 tỷ USD, tăng 19,58% so với tháng 6/2010.

Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Hoa Kỳ trong nửa đầu năm 2011 là : sản phẩm dệt may: 3,1 tỷ USD chiếm 41,4% tổng trị giá hàng hoá Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ và tăng 15,6% so với cùng kỳ năm trước; giày dép: 881 triệu USD, tăng 42,3%; sản phẩm gỗ: 619 triệu USD; hàng thuỷ sản: 481 triệu USD,…

Trong nửa đầu năm 2011, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ có thêm mặt hàng mới góp phần làm tăng kim ngạch đó là: xơ, sợi dệt các loại với 19,7 triệu USD và kim loại thường khác và sản phẩm với 46,4 triệu USD.

Nhìn chung, nửa đầu năm nay các mặt hàng xuất khẩu sang Hoa Kỳ đều tăng trưởng về kim ngạch. Đáng chú ý, mặt hàng túi xách, ví, vali, mũ và ô dù, tuy nhiên kim ngạch chỉ đạt 223,9 triệu USD, nhưng lại có sự tăng trưởng cao nhất trong nhóm hàng xuất sang Hoa Kỳ (tăng 1.432,7%) so với nửa đầu năm trước.

Nhằm tháo gỡ khó khăn cũng như đưa hoạt động xuất khẩu vào quỹ đạo kiểm soát, doanh nghiệp Việt Nam cần thực hiện một số biện pháp như, thay vì sản xuất các mặt hàng giá thành cao, tập trung vào những đối tượng khách hàng có nhu cầu với những sản phẩm chất lượng trung bình trở lên, giảm sự cạnh tranh với những mặt hàng thấp giá rẻ của Trung Quốc. Việc tham dự các hội chợ triển lãm sẽ giúp doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội quảng bá sản phẩm của mình một cách tốt nhất.

Mặt hàng xuất khẩu sang Hoa Kỳ nửa đầu năm 2011

ĐVT: USD

 

 

Mặt hàng

 

 

KNXK T6/2011

 

 

KNXK 6T/2011

 

 

KNXK 6T/2010

% tăng giảm KN so với T6/2010

% tăng giảm KN so với kỳ 2010

Tổng kim ngạch

1.531.945.163

7.685.447.907

6.299.690.950

19,58

22,00

hàng dệt, may

645.884.879

3.184.184.861

2.754.329.464

16,38

15,61

giày dép các loại

167.875.944

880.769.770

619.282.137

40,08

42,22

gỗ và sản phẩm gỗ

122.428.881

627.172.347

619.536.910

5,32

1,23

Hàng thuỷ sản

100.352.617

481.126.647

323.394.737

51,40

48,77

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

52.114.680

245.266.184

133.599.406

128,92

83,58

máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

49.024.291

239.408.037

262.660.377

-19,26

-8,85

túi xách, ví,vali, mũ và ôdù

43.368.306

223.960.043

14.611.442

1.347,24

1.432,77

cà phê

22.151.432

210.444.012

113.011.945

70,88

86,21

dầu thô

50.000.000

197.416.347

191.155.506

-15,31

3,28

hạt điều

41.326.042

166.197.223

138.983.391

14,79

19,58

sản phẩm từ sắt thép

28.435.908

115.789.941

49.386.342

209,92

134,46

Phương tiện vân tải và phụ tùng

13.542.921

85.504.018

 

*

*

điện thoại các loại và linh kiện

16.655.903

84.156.110

129.159.016

-32,15

-34,84

Dây điện và dây cáp điện

14.469.634

83.957.653

 

*

*

Hạt tiêu

22.788.067

68.244.306

33.000.186

261,54

106,80

giấy và các sản phẩm từ giấy

6.968.504

55.296.956

52.700.010

-47,15

4,93

sản phẩm từ chất dẻo

10126557

53.891.196

50.685.154

1,79

6,33

Kim loại thường khác và sản phẩm

8.549.272

46.410.907

 

*

*

cao su

8.479.477

35.711.864

17.067.377

52,24

109,24

đá quý,kim loại quý và sản phẩm

3.944.363

30.428.038

22.560.476

-33,39

34,87

máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

2.402.422

21.256.164

65.813.063

-79,79

-67,70

Xơ, sợi dệt các loại

4.597.887

19.737.560

 

*

*

sản phẩm gốm sứ

2.514.846

19.494.072

16.249.912

38,17

19,96

sản phẩm từ cao su

4.579.967

19.400.829

16.139.129

40,16

20,21

xăng dầu

2.662.832

15.088.400

 

*

*

thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh

2.955.098

14.862.158

25.810.617

-32,00

-42,42

Sản phẩm mây tre, cói và thảm

2.560.367

14.821.488

157.335.415

-92,03

-90,58

Hàng rau quả

2.616.090

13.785.474

11.737.468

23,13

17,45

bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

2.262.043

13.369.561

11.112.316

11,57

20,31

sản phẩm hoá chất

1.322.822

8608317

5.315.152

10,90

61,96

hoá chất

2061603

7500468

5.893.691

7,77

27,26

Gạo

648.668

3.914.645

 

*

*

sắt thép các loại

469.038

3.592.653

4.603.268

-41,24

-21,95

chè

343.072

1.975.288

2.704.937

-31,87

-26,97

Tin tứcQuy địnhBảng giá QC
Góp ý
Loading