Hoa Kỳ - thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam nửa đầu năm 2011
VINANET - Kể từ sau khi ký kết Hiệp định thương mại tự do (BTA) năm 2001, Hoa Kỳ đã trở thành thị trường đem lại nhiều cơ hội xuất khẩu hàng hóa nhất cho Việt Nam. Đây là thị trường có nhu cầu nhập khẩu rất lớn và đa dạng, nhất là đối với những mặt hàng mà Việt Nam đang có tiềm năng và thế mạnh xuất khẩu lớn, tuy nhiên đây cũng là thị trường có nhiều thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam.
VINANET - Kể từ sau khi ký kết Hiệp định thương mại tự do (BTA) năm 2001, Hoa Kỳ đã trở thành thị trường đem lại nhiều cơ hội xuất khẩu hàng hóa nhất cho Việt Nam. Đây là thị trường có nhu cầu nhập khẩu rất lớn và đa dạng, nhất là đối với những mặt hàng mà Việt Nam đang có tiềm năng và thế mạnh xuất khẩu lớn, tuy nhiên đây cũng là thị trường có nhiều thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam.
Theo Vụ trưởng Vụ thị trường Châu Mỹ, Bộ Công Thương, Hoa Kỳ là thị trường khổng lồ, đa dạng và có nhu cầu lớn đối với nhiều loại hàng hóa vì là quốc gia đa chủng tộc, GDP trên đầu người cao, xếp thứ 10 trên thế giới. Người dân Hoa Kỳ có thói quen mua sắm và dịch vụ tài chính phát triển. Ngoài ra, hàng hóa Việt Nam có nhiều cơ hội xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ hơn các thị trường Nhật Bản và Tây Âu do người tiêu dùng nước này không quá khó tính như nhiều quốc gia khác. Nhờ vậy, số lượng mỗi đơn hàng thường lớn hơn.
Tuy nhiên, trở lại lớn nhất của các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ là gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt của các mặt hàng Trung Quốc. Hiện nay, Trung Quốc đã vượt Canada, trở thành nước xuất khẩu lớn nhất vào Hoa Kỳ.
Theo số liệu thống kê từ TCHQ, thì nửa đầu năm nay, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam, với 7,6 tỷ USD, tăng 22% so với cùng kỳ năm trước, trong đó kim ngạch xuất khẩu trong tháng 6 đạt 1,5 tỷ USD, tăng 19,58% so với tháng 6/2010.
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Hoa Kỳ trong nửa đầu năm 2011 là : sản phẩm dệt may: 3,1 tỷ USD chiếm 41,4% tổng trị giá hàng hoá Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ và tăng 15,6% so với cùng kỳ năm trước; giày dép: 881 triệu USD, tăng 42,3%; sản phẩm gỗ: 619 triệu USD; hàng thuỷ sản: 481 triệu USD,…
Trong nửa đầu năm 2011, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ có thêm mặt hàng mới góp phần làm tăng kim ngạch đó là: xơ, sợi dệt các loại với 19,7 triệu USD và kim loại thường khác và sản phẩm với 46,4 triệu USD.
Nhìn chung, nửa đầu năm nay các mặt hàng xuất khẩu sang Hoa Kỳ đều tăng trưởng về kim ngạch. Đáng chú ý, mặt hàng túi xách, ví, vali, mũ và ô dù, tuy nhiên kim ngạch chỉ đạt 223,9 triệu USD, nhưng lại có sự tăng trưởng cao nhất trong nhóm hàng xuất sang Hoa Kỳ (tăng 1.432,7%) so với nửa đầu năm trước.
Nhằm tháo gỡ khó khăn cũng như đưa hoạt động xuất khẩu vào quỹ đạo kiểm soát, doanh nghiệp Việt Nam cần thực hiện một số biện pháp như, thay vì sản xuất các mặt hàng giá thành cao, tập trung vào những đối tượng khách hàng có nhu cầu với những sản phẩm chất lượng trung bình trở lên, giảm sự cạnh tranh với những mặt hàng thấp giá rẻ của Trung Quốc. Việc tham dự các hội chợ triển lãm sẽ giúp doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội quảng bá sản phẩm của mình một cách tốt nhất.
Mặt hàng xuất khẩu sang Hoa Kỳ nửa đầu năm 2011
ĐVT: USD
Mặt hàng |
KNXK T6/2011 |
KNXK 6T/2011 |
KNXK 6T/2010 |
% tăng giảm KN so với T6/2010 |
% tăng giảm KN so với kỳ 2010 |
Tổng kim ngạch |
1.531.945.163 |
7.685.447.907 |
6.299.690.950 |
19,58 |
22,00 |
hàng dệt, may |
645.884.879 |
3.184.184.861 |
2.754.329.464 |
16,38 |
15,61 |
giày dép các loại |
167.875.944 |
880.769.770 |
619.282.137 |
40,08 |
42,22 |
gỗ và sản phẩm gỗ |
122.428.881 |
627.172.347 |
619.536.910 |
5,32 |
1,23 |
Hàng thuỷ sản |
100.352.617 |
481.126.647 |
323.394.737 |
51,40 |
48,77 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
52.114.680 |
245.266.184 |
133.599.406 |
128,92 |
83,58 |
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
49.024.291 |
239.408.037 |
262.660.377 |
-19,26 |
-8,85 |
túi xách, ví,vali, mũ và ôdù |
43.368.306 |
223.960.043 |
14.611.442 |
1.347,24 |
1.432,77 |
cà phê |
22.151.432 |
210.444.012 |
113.011.945 |
70,88 |
86,21 |
dầu thô |
50.000.000 |
197.416.347 |
191.155.506 |
-15,31 |
3,28 |
hạt điều |
41.326.042 |
166.197.223 |
138.983.391 |
14,79 |
19,58 |
sản phẩm từ sắt thép |
28.435.908 |
115.789.941 |
49.386.342 |
209,92 |
134,46 |
Phương tiện vân tải và phụ tùng |
13.542.921 |
85.504.018 |
|
* |
* |
điện thoại các loại và linh kiện |
16.655.903 |
84.156.110 |
129.159.016 |
-32,15 |
-34,84 |
Dây điện và dây cáp điện |
14.469.634 |
83.957.653 |
|
* |
* |
Hạt tiêu |
22.788.067 |
68.244.306 |
33.000.186 |
261,54 |
106,80 |
giấy và các sản phẩm từ giấy |
6.968.504 |
55.296.956 |
52.700.010 |
-47,15 |
4,93 |
sản phẩm từ chất dẻo |
10126557 |
53.891.196 |
50.685.154 |
1,79 |
6,33 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
8.549.272 |
46.410.907 |
|
* |
* |
cao su |
8.479.477 |
35.711.864 |
17.067.377 |
52,24 |
109,24 |
đá quý,kim loại quý và sản phẩm |
3.944.363 |
30.428.038 |
22.560.476 |
-33,39 |
34,87 |
máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
2.402.422 |
21.256.164 |
65.813.063 |
-79,79 |
-67,70 |
Xơ, sợi dệt các loại |
4.597.887 |
19.737.560 |
|
* |
* |
sản phẩm gốm sứ |
2.514.846 |
19.494.072 |
16.249.912 |
38,17 |
19,96 |
sản phẩm từ cao su |
4.579.967 |
19.400.829 |
16.139.129 |
40,16 |
20,21 |
xăng dầu |
2.662.832 |
15.088.400 |
|
* |
* |
thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh |
2.955.098 |
14.862.158 |
25.810.617 |
-32,00 |
-42,42 |
Sản phẩm mây tre, cói và thảm |
2.560.367 |
14.821.488 |
157.335.415 |
-92,03 |
-90,58 |
Hàng rau quả |
2.616.090 |
13.785.474 |
11.737.468 |
23,13 |
17,45 |
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
2.262.043 |
13.369.561 |
11.112.316 |
11,57 |
20,31 |
sản phẩm hoá chất |
1.322.822 |
8608317 |
5.315.152 |
10,90 |
61,96 |
hoá chất |
2061603 |
7500468 |
5.893.691 |
7,77 |
27,26 |
Gạo |
648.668 |
3.914.645 |
|
* |
* |
sắt thép các loại |
469.038 |
3.592.653 |
4.603.268 |
-41,24 |
-21,95 |
chè |
343.072 |
1.975.288 |
2.704.937 |
-31,87 |
-26,97 |